Bản Tin Tổng Hợp Văn Bản Mới Tuần 1 Tháng 6

6/11/202419 phút đọc

black pen on white printer paper
black pen on white printer paper

CÔNG VĂN

1. Công văn số 2128/TCT-CS ngày 20/5/2024 về xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất

- Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

3. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 và bổ sung khoản 6a, khoản 7a, khoản 8a vào Điều 12 như sau:

...3a. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định thu hồi đất thì không phải nộp tiền thuê đất từ thời điểm có văn bản đề nghị trả lại đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Tổ chức, cá nhân phải nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất (bao gồm tiền chậm nộp nếu có) tính đến thời điểm có văn bản đề nghị tự nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật đất đai.”

Trường hợp tổ chức kinh tế (người sử dụng đất) được UBND tỉnh Khánh Hòa cho thuê đất nhưng đã hết thời hạn sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì thực hiện thu tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hang năm không được ổn định theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định thu hồi đất thì không phải nộp tiền thuê đất từ thời điểm có văn bản đề nghị trả lại đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Tổ chức, cá nhân phải nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất (bao gồm tiền chậm nộp nếu có) tính đến thời điểm có văn bản đề nghị tự nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật đất đai theo quy định khoản 3 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Công văn số 2251/TCT-CS ngày 28/5/2024 việc xác định tiền sử dụng đất

Việc giảm tiền sử dụng đất cho Công ty Cổ phần Phước Đại An khi chuyển mục đích sử dụng từ đất rừng sản xuất sang đất sản xuất kinh doanh để sử dụng vào mục đích đầu tư kho chứa, nhà máy sấy, xay xát, chế biến gạo là theo chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (đã được thay thế tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 và nay thực hiện theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ); các Nghị định này do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng trình Chính phủ ban hành.

Do đó, đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Long An chí đạo cơ quan chức năng của địa phương rà soát việc chuyển mục đích từ đất rừng sản xuất sang đất sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phước Đại An và việc các côđông của Công ty đã thống nhất ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên sau khi Công ty đã giải thể có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?

Trên cơ sở đó báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Long An có văn bản trao đổi với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan chủ trì trình Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn) để được hướng dẫn trường hợp này Công ty Cổ phần Phước Đại An có bị thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ- CP của Chính phủ làm cơ sở đê cơ quan thuế thực hiện thu hồi ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.

3. Công văn số 2326/TCT-CS ngày 3/6/2024 về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Tại khoản 5 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuê (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015) quy định:

“5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:

đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt – may- da- giây; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

- Tại Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 5/2/2016 của Bộ Tài chính hướng, dẫn về khai thuế GTGT và ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ quy định:

“Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

...

Trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công thương.

Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Về mức ưu đãi, thời điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp...

Tại Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 5/2/2016 của Bộ Tài chính quy định Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được “hướng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ kể từ khi được cấp Giấy xác nhận ưu đãi của Bộ Công thương.

Tại khoản 4 Điều 18 Luật thuế TNDN quy định đối với trường hợp doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi khác nhau thì được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất. Do vậy, trường hợp Công ty TNHH Lisal Vina lựa chọn hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi có lợi nhất (sản xuất sản phẩm CNHT) đối với thu nhập phát sinh từ dự án đầu tư của công ty thì thu nhập phát sinh từ các sản phẩm không phải là sản phẩm CNHT không tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp.

4. Công văn số 2347/TCT-QLN ngày 3/6/2024 vướng mắc về hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

- Tại Điều 2, khoản 4 Điều 3 và Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc Hội ngày 26 tháng 11 năm 2019 quy định:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế nợ tiền thuế thuộc đối tượng được khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này.

“Điều 3. Nguyên tắc xử lý nợ

4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng quy định hoặc người nộp thuế đã được xóa nợ mà quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới, trừ đối tượng quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết này thì phải hủy quyết định khoanh nợ, xóa nợ (nếu có) và phải thu vào ngân sách nhà nước khoản nợ đã được xóa. ”

“Điều 4. Đối tượng được xử lý nợ

Đối tượng được xử lý nợ là người nộp thuế nợ tiền thuế, nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp và thuộc một trong các trường hợp dưới đây, phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước”

- Tại khoản 8, Điều 1 Giấy chứng nhận đầu tư số 311041000264 ngày 26/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế có quy định trách nhiệm của Công ty TNHH MTV Thương mại Vận chuyển và Dịch vụ du lịch Thừa Thiên Huế như sau:

“- Tiếp tục thực hiện và kế thừa các công việc, quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động của dự án do Công ty Liên doanh vận chuyển du lịch Thừa Thiên Huế làm chủ đầu tư tính đến thời điểm chuyển nhượng.”

Công ty TNHH MTV Thương mại Vận chuyển và Dịch vụ du lịch Thừa Thiên Huế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện và kế thừa các công việc, quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động của dự án do Công ty Liên doanh vận chuyển du lịch Thừa Thiên Huế làm chủ đầu tư tính đến thời điểm chuyển nhượng.

Căn cứ các quy định tại Nghị quyết số 94/2019/QH14 và Thông tư số 69/2020/-BTC thì Công ty Liên doanh vận chuyển du lịch Thừa Thiên Huế không thuộc đối tượng được khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp.

Đề nghị Cục Thuế thực hiện hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp của Công ty Liên doanh vận chuyển du lịch Thừa Thiên Huế theo quy định tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 69/2020/TT-BTC.

CÔNG ĐIỆN

Ngày 04/6/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công điện 01/CĐ-TCT về quyết liệt triển khai, hiệu quả việc quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Kiểm tra toàn diện việc kê khai, nộp thuế với tổ chức, cá nhân kinh doanh online, livestream bán hàng

Nhằm nâng cao năng lực quản lý thu thuế, chống thất thu thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, lĩnh vực bán lẻ; tiếp tục mở rộng triển khai giải pháp HĐĐT khởi tạo từ MTT để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng hóa đơn điện tử, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn tiếp tục khẩn trương thực hiện ngay các nhiệm vụ sau:

(1) Triển khai rà soát, kiểm tra đồng bộ, toàn diện việc kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn điện tử của các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân:

- Kinh doanh thương mại điện tử

- Kinh doanh trên sàn giao dịch TMĐT

- Tiếp thị liên kết (affiliate marketing)

- Cung cấp các sản phẩm nội dung thông tin số và nhận thu nhập từ hoạt động quảng cáo

- Cung cấp phần mềm...

Đặc biệt là các tổ chức, cá nhân kinh doanh online, phát video trực tiếp (livestream) bán hàng hóa, dịch vụ,...

(2) Triển khai các giải pháp để áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ ngày 01/8/2024 đối với các loại hình kinh doanh sau:

- Bán vé sân golf và cung cấp các dịch vụ trong sân.

- Kinh doanh trang phục, dụng cụ, phụ kiện,... phục vụ chơi golf.

(3) Xây dựng kế hoạch, triển khai công tác thanh tra, kiểm tra đối với loại hình nêu trên để các CSKD hiểu rõ, nhận thức đầy đủ trách nhiệm và cam kết thực hiện nghiêm túc việc kê khai, nộp thuế theo quy định, thúc đẩy việc triển khai HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, chống thất thu NSNN.

(4) Quyết liệt triển khai nhiệm vụ đến các đồng chí lãnh đạo Cục Thuế, lãnh đạo các Phòng, Chi cục Thuế và cụ thể đến công chức quản lý đơn vị để làm việc, tuyên truyền chủ trương, chính sách quy định pháp luật về việc kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn điện tử trong các giao dịch tới từng cơ sở kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại điện tử, kinh doanh sân golf, kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sân golf...

(5) Chỉ đạo rà soát, thống kê, đánh giá công tác quản lý thuế để lập kế hoạch áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với các loại hình kinh doanh có doanh thu từ hoạt động bán vé tham quan khu du lịch, hoạt động vui chơi giải trí,...báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 01/8/2024.

PHỤ LỤC I KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH 673/QĐ-TCT

Ngày 20/5/2024, Tổng cục Thuế ban hành Kế hoạch cải cách thể chế thuế năm 2024 quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định 673/QĐ-TCT về việc Ban hành Kế hoạch cải cách Quản Lý Thuế năm 2024 (20/5/2024)

Căn cứ Phụ lục I Quyết định 673/QĐ-TCT, kế hoạch cải cách thể chế thuế trong năm 2023 – 2025 gồm 09 hoạt động cải cách gồm một số hoạt động nổi bật sau đây:

(1) Tiếp tục hoàn thiện Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật theo kế hoạch cải cách thể chế thuế

Căn cứ khoản 1 Mục B Phụ lục I ban hành kèm Quyết định 673/QĐ-TCT, trong giai đoạn năm 2023 – 2024, việc tiếp tục hoàn thiện Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật có những nội dung sau:

(i) Mục tiêu chiến lược đến năm 2025/Kế hoạch thực hiện năm 2024: Rà soát sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế 2019.

(ii) Nội dung triển khai năm 2024:

- Sửa đổi văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế 2019, bao gồm:

+ Ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.

+ Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 80/2021/TT-BTC.

+ Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 78/2021/TT-BTC.

+ Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 23/2021/TT-BTC.

- Nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế 2019, bao gồm:

+ Tổng kết, đánh giá thực hiện.

+ Đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế 2019.

+ Lập đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2019; Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng Luật.

+ Trình Chính phủ ra Nghị quyết về đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2019.

+ Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng Luật gửi Bộ Tư Pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng Luật.

(iii) Đơn vị thực hiện: Vụ Chính sách phối hợp cùng các Vụ/đơn vị liên quan trong và ngoài ngành Thuế thực hiện.

(2) Hoàn thiện các quy định nhằm áp dụng quản lý rủi ro xuyên suốt có hệ thống trong tất cả các nghiệp vụ quản lý thuế

Căn cứ khoản 3 Mục B Phụ lục I ban hành kèm Quyết định 673/QĐ-TCT, trong giai đoạn năm 2023 – 2024, việc hoàn thiện các quy định nhằm áp dụng quản lý rủi ro xuyên suốt có hệ thống trong tất cả các nghiệp vụ quản lý thuế gồm những nội dung sau:

(i) Mục tiêu chiến lược đến năm 2025/Kế hoạch thực hiện năm 2024:

Hệ thống hóa, rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật có liên quan đảm bảo cơ sở cho việc áp dụng quản lý rủi ro trong công tác thanh tra kiểm tra thuế và quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế, quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, hoàn thuế, giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế.

(ii) Nội dung triển khai năm 2024:

- Xây dựng Dự thảo Bộ CSTC áp dụng QLRR đối với cá nhân, hộ kinh doanh.

- Xây dựng Dự thảo quy trình áp dụng QLRR đối với cá nhân, hộ kinh doanh.

(iii) Đơn vị thực hiện: Ban QLRR phối hợp cùng các Vụ/đơn vị liên quan trong và ngoài ngành Thuế thực hiện.

(3) Hoàn thiện pháp luật về chống chuyển giá nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi chuyển giá mới, chống xói mòn nguồn thu

Căn cứ khoản 4 Mục B Phụ lục I ban hành kèm Quyết định 673/QĐ-TCT, trong giai đoạn năm 2023 – 2024, việc hoàn thiện pháp luật về chống chuyển giá nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi chuyển giá mới, chống xói mòn nguồn thu gồm những nội dung sau:

(i) Mục tiêu chiến lược đến năm 2025/Kế hoạch thực hiện năm 2024: Nghiên cứu, thu thập kinh nghiệm quốc tế, thông lệ quốc tế về chuyển giá.

(ii) Nội dung triển khai năm 2024: Trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

(iii) Đơn vị thực hiện: Cục TTKT phối hợp cùng các Vụ/đơn vị liên quan trong và ngoài ngành Thuế thực hiện.

(4) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về đại lý thuế, ban hành Nghị định hướng dẫn hành nghề đại lý thuế theo kế hoạch cải cách thể chế thuế

Căn cứ khoản 7 Mục B Phụ lục I ban hành kèm Quyết định 673/QĐ-TCT, trong giai đoạn năm 2023 – 2024, việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về đại lý thuế, ban hành

Nghị định hướng dẫn hành nghề đại lý thuế có những nội dung sau:

(i) Mục tiêu chiến lược đến năm 2025/Kế hoạch thực hiện năm 2024:

- Nghiên cứu thông lệ quốc tế về Luật về đại lý thuế.

- Nghiên cứu hoàn thiện quy định pháp luật về đại lý thuế theo hướng nâng cấp Thông tư lên Luật hoặc Nghị định.

(ii) Nội dung triển khai năm 2024:

- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát các quy định tại Thông tư 10/2021/TT-BTC để triển khai nâng cấp thủ tục hành chính cấp độ toàn trình.

- Nghiên cứu và triển khai việc số hóa thủ tục hành chính quy định tại Thông tư 10/2021/TT-BTC.

(iii) Đơn vị thực hiện: Vụ TTHT phối hợp các Vụ/đơn vị liên quan trong và ngoài ngành Thuế thực hiện.

person using black laptop computer
person using black laptop computer
text
text