BẢN TIN TỔNG HỢP VĂN BẢN MỚI TUẦN 2 THÁNG 5
Trong tuần thứ hai của tháng 5, nhiều văn bản pháp luật mới đã được ban hành, đánh dấu sự thay đổi và cập nhật quan trọng trong hệ thống pháp luật của nước ta. Dưới đây là các văn bản nổi bật cùng với nội dung chính và tác động dự kiến của chúng:
5/22/202417 phút đọc
I. Công văn
1- Công văn số 1806/TCT-DNNCN ngày 02/5/2024 về tăng cường công tác quản lý thuế TNCN từ đầu tư vốn đối với thu nhập nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu.
Để tăng cường công tác quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn, đảm bảo người nộp thuế là cá nhân có thu nhập từ nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu và các tổ chức có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân xác định rõ nghĩa vụ kê khai, nộp thuế TNCN, Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế thực hiện một số nội dung sau:
(1) Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế:
Cần tuyên truyền rõ trách nhiệm phải khai thuế, nộp thuế thay của tổ chức từ 01/01/2023 đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại. Đối với cổ phiếu được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán từ ngày 31/12/2022 trở về trước của cá nhân chưa kê khai, chưa được tổ chức khai thuế thay, nộp thuếthay, Cục Thuế hướng dẫn cho các cá nhân khai thuế, nộp thuế và lưu ý các nội dungliên quan đến thời gian được thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý Thuế.
Tổng cục Thuế đã xây dựng tài liệu hướng dẫn khai, nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ nhận cổ tức bằng cổ phiếu (Phụ lục 01 - Tài liệu tuyên truyền hướng dẫn cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, Phụ lục 2 - Tài liệu tuyên truyền hướng dẫn các tổ chức khai thay cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu tại địa chỉ ftp//:ftp.tct.vn/public/VPTCT/DNNCN/TaiLieu2024). Đề nghị các Cục Thuế gửi tài liệu đến các tổ chức khai thay, nộp thay thực hiện nghĩa vụ khai thay, nộp thay theo quy định và đề nghị các tổ chức khai thay, nộp thay phổ biến tài liệu này đến các cá nhân là các cổ đông, các cá nhân có tài khoản giao dịch chứng khoán.
(2) Tổ chức giám sát việc kê khai thay, nộp thay thuế TNCN của các tổ chức khai thay, nộp thay
Đối với các tổ chức khai thay, nộp thay trên địa bàn chưa thực hiện nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, các Cục Thuế thực hiện các biện pháp quản lý thuế theo quy định để rà soát, tiến hành đôn đốc tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay thực hiện nghĩa vụ khai thay, nộp thay thuế TNCN đối với thu nhập từ cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu của cá nhân theo quy định.
(3) Về công tác thanh tra, kiểm tra:
Thực hiện nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế để thực hiện kiểm tra hồ sơ tại trụ sở cơ quan thuế đối với các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại có hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty quản lý quỹ, tổ chức phát hành chứng khoán theo quy định, trường hợp phát hiện rủi ro thì thực hiện thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định. Theo đó, trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế cần lưu ý kiểm tra việc khai thuế, nộp thuế TNCN thay cho các cá nhân (nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhận thưởng bằng cổ phiếu) và việc kê khai, nộp thuế của các cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi các cá nhân này chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại theo đúng quy định pháp luật.
2- Công văn số 1976/TCT-CS ngày 10/5/2024 về việc miễn, giảm tiền sử đụng đất đối với Dự án mở rộng
Liên quan đến hướng dẫn về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với Dự án mở rộng Cơ sở l — Trường cao đẳng Quảng Ngãi, Bộ Tài chính đã có công văn số 4661/BTC- QLCS ngày 06/5/2024 trả lời Trường cao đẳng Quảng Ngãi (bản photocopy công văn số 4661/BTC-QLCS ngày 06/5/2024 của Bộ Tài chính kèm theo).
Trích dẫn công văn số 4661/BTC-QLCS nêu trên
Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được Nhà nước giao đất mà được miễn tiền hoặc giảm tiền sử dụng đất và đã nộp phần tiền sử dụng đất không được giảm (nếu có) theo quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa trước ngày Nghị định số 59/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01/8/2014) thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất;
Trường hợp chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất trong thời hạn đã được giao đất theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC của Bộ tài chính. Trường hợp Trường cao đẳng Kỹ thuật — Công nghiệp Quảng Ngãi (nay là Trường cao đẳng Quảng Ngãi) được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi giao đất có thu tiền sử dụng đất theo Quyết định số 136/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 đề thực hiện Dự án mở rộng Cơ sở I của trường nhưng đến ngày 07/12/2023 trường mới nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất theo chính sách khuyến khích xã hội hóa thì pháp luật chưa có quy định chuyển tiếp về xử lý miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp này.
Luật Đất đai năm 2013 quy định sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp không phải là đất ở (trong đó có mục đích xây dựng dự án xã hội hóa) thuộc đối tượng được nhà nước cho thuê đất (không còn hình thức nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất như trước đây). Vì vậy, pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp luật về khuyến khích xã hội hóa theo Luật Đất đai năm 2013 chỉ có quy định về thu tiền thuê đất và miễn giảm tiền thuê đất đối với đất xây dựng dự án xã hội hóa (không có quy định về thu tiền sử dụng đất và miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với loại đất này). Vì vậy, đề nghị Trường cao đẳng Quảng Ngãi liên hệ với cơ quan chức năng tại địa phương (cơ quan tài nguyên và môi trường) đề căn cứ quy định của pháp luật và hồ sơ cụ thể xem xét việc giao đất, cho thuê đất, hình thức sử dụng đất của dự án cho phù hợp đề có căn cứ áp dụng việc xác định nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án cho phù hợp, theo đúng thẩm quyền được giao.
Vướng mắc liên quan đến “giao đất” và “cho thuê đất” thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Vì vậy, đề nghị Trường cao đẳng Quảng Ngãi liên hệ với cơ quan tài nguyên và môi trường, tại địa phương để được xem xét giải quyết theo thẩm quyền; trường hợp còn vướng mắc về chính sách thì có văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn.
3- Công văn số 1978/TCT- CS ngày 10/5/2024 về lệ phí trước bạ đối với phương tiện không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe
Cơ quan công an chịu trách nhiệm về hồ sơ pháp lý của phương tiện và chủ phương tiện, tiếp nhận và thu hồi Giấy đăng ký xe, lưu giữ hồ sơ pháp lý của xe đồng thời phát hành Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA nêu trên. Do đó, nêu cơ quan công an cho phép đăng ký phương tiện đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân thì cơ quan thuế thực hiện thu lệ phí trước bạ theo quy định.
Đối với những trường hợp tổ chức bán xe cho cá nhân nhưng không thực hiện việc xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng, Cục Thuế nơi chủ tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng có trách nhiệm chỉ đạo các Chi cục quản lý thuế các đối tượng bán xe (đối với trường hợp tổ chức bán xe và người mua năm trên cùng địa bàn một tỉnh) hoặc có văn bản đề nghị Cơ quan thuế địa phương nơi có tổ chức bán xe (đối với trường hợp các tổ chức bán và người mua không nằm trên cùng địa bàn một tỉnh) thực hiện kiểm tra đối với các tổ chức bán xe, căn cứ vào số kế toán, chứng từ và hồ sơ của đơn vị đối chiếu với quy định của pháp luật thuế để tính và truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp; đồng thời yêu cầu tổ chức bán xe xuất hóa đơn cho người mua xe theo đúng quy định của pháp luật. Cơ quan thuế địa phương nhận được yêu cầu xác minh tình trạng hoạt động của tổ chức bán xe có trách nhiệm trả lời Cơ quan thuế có yêu cầu xác minh trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kế từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Trường hợp Cơ quan thuế nơi có tổ chức bán xe ô tô xác định doanh nghiệp bỏ trốn, giải thể, phá sản, nay người sử dụng xe ô tô đăng ký quyền sở hữu, sử dụng xe nhưng trong hồ sơ không có hóa đơn mua hàng theo quy định thì việc cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ.
4- Công văn số 1980/TCT-CS ngày 10/5/2024 giải đáp chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Tại khoản 1, Điều 106 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
“Điều 106. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp hoặc không khai thuế nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.”
Tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chỉ tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
“Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biến, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế. Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10”.
Căn cứ những quy định nêu tại công văn, trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước cho thuê đất (người có quyền sử dụng đất) là người nộp thuế, trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế là tổ chức thì tổ chức sẽ tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định khoản 2 Điều 17 Thông tư số 153/2011/TT-BTC và điểm d khoản 2 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thời hạn nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại đ2 khoản 2 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT- BTC của Bộ Tài chính và khoản 1 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp người nộp thuếchậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy địnhpháp luật quản lý thuế từng thời kỳ.
5- Công văn số 1981/TCT-CS ngày 10/05/2024 về vướng mắc chính sách tiền sử dụng đất gửi Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ là khoản thu nộp theo thông báo của cơ quan thuế. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp tiền thuế và tiền chậm nộp theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp dự án Khu Resort Hoàn Vũ - Hồ Tràm được giao đất từ năm 2011, đã có hồ sơ nộp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhưng đến ngày 15/8/2019, cơ quan thuế mới nhận được đầy đủ bộ hồ sơ có đóng dấu giáp lai của Văn phòng đăng ký đất đai thì đề nghị cơ quan thuế phối hợp với cơ quan tài nguyên môi trường, cơ quan chức năng ở địa phương rà soát hồ sơ, xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan của việc chậm ra thông báo thuế và xử lý theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và quy định pháp luật nêu trên. Trên cơ sở đó, đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu căn cứ quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất từng thời kỳ và tình hình thực hiện thực tế đối với Dự án để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
II. NGHỊ ĐỊNH
Ngày 09/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 48/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao
Cụ thể, hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao bao gồm những tài liệu như sau: Đơn đề nghị cấp chứng thư số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
Đối với những tài liệu kèm theo sẽ bao gồm:
- Trường hợp là cá nhân: Là một trong những giấy tờ như sau:
+ Thẻ CCCD
+ Thẻ căn cước.
+ Giấy chứng nhận căn cước
+ Hộ chiếu
+ Tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
- Trường hợp là tổ chức: Là một trong những giấy tờ như sau:
+ Quyết định thành lập.
+ Quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức.
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Giấy chứng nhận đầu tư.
+ Thẻ CCCD/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước/Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức.
Bên cạnh đó, cá nhân hoặc tổ chức còn có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác theo quy định.
Trường hợp cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc thông tin trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin trong tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (đã có văn bản chấp thuận cho phép thực hiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử hoặc có đầy đủ phương tiện đọc dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2) khai thác dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu của tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức, không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP . Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm cung cấp các tiện ích hoặc ứng dụng để thực hiện phương thức tiếp nhận điện tử.