Bản Tin Tổng Hợp Văn Bản Mới Tuần 4 Tháng 5

6/3/202418 phút đọc

white printer paper close-up photography
white printer paper close-up photography

1- Công văn số 2132/TCT-CS ngày 20/5/2024 về thuế GTGT

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bến Tre căn cứ thực tế hồ sơ để xác định khoản phí chia sẻ hạ tầng có phải là doanh thu từ hoạt động truyền tải và phân phối điện của dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư không. Trường hợp khoản phí này không được xác định là doanh thu của dự án thì Cục Thuế tỉnh Bến Tre căn cứ quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế, quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg ngày 10/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam và Hợp đồng mua bán điện của Công ty cổ phần Điện Gió Mê Kông ký với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), nghiên cứu tham khảo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 4123/TCT-CS ngày 11/10/2019, công văn số 4468/TCT-CS ngày 01/11/2019 và công văn số 451/TCT- KK ngày 7/2/2020 để xem xét xử lý theo đúng quy định và thẩm quyền.

Trích công văn số 451/TCT-KK ngày 07/02/2020 về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

Trường hợp Công ty Cổ phần Đức Thành Mũi Né có Dự án Nhà máy Điện mặt trời Mũi Né đã vận hành thương mại từ ngày 04/6/2019 thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư phát sinh trước ngày vận hành thương mại được xem xét giải quyết hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định. Đề nghị Cục Thuế căn cứ hồ sơ thực tế của doanh nghiệp để xác định chính xác số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư trước khi dự án đi vào hoạt động, làm căn cứ xem xét giải quyết hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế theo quy định.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất và truyền tải điện khác, đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế của từng hồ sơ đề nghị hoàn để xem xét giải quyết hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư cho người nộp thuế theo quy định.

2- Công văn số 2134/TCT-CS ngày 20/5/2024 về ưu đãi thuế TNDN trong lĩnh vực game âm nhạc.

Văn bản quy phạm pháp luật về sản phẩm phần mềm qua các giai đoạn:

- Phụ lục danh mục sản phẩm phần mềm ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-

BTTTT ngày 08/04/2013 và Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT ngày 03/12/2021 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT nêu trên của Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 và Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT ngày 3/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất phần mềm.

Theo đó, dự án đầu tư mới của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm để được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định thì sản phẩm phần mềm của dự án đầu tư mới của doanh nghiệp phải đáp ứng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về sản phẩm phần mềm nêu trên. Trường hợp trong quá trình xử lý phát sinh vướng mắc liên quan đến lĩnh vực sản xuất phần mềm thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông thì đề nghị Cục Thuế liên hệ với Bộ Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn.

3- Công văn số 2157/TCT-CS ngày 21/5/2024 về xác định mã nhóm, loại tài nguyên.

(1) Về việc xác định mã, nhóm loại tài nguyên.

Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BTC ngày 20/01/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau đã quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với các loại khoáng sản không kim loại. Nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau là những tài nguyên có tên gọi, đặc điểm, đặc tính, tính chất vật lý, thành phần hóa học giống nhau theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 44/2017/TT-BTC

Căn cứ khoản 1 Điều 1, điểm c, điểm b khoản 7 Điều 2 Thông tư số 05/2021/TT- BTNMT, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản và là cơ quan thẩm định hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản (trong đó có thông tin về loại khoáng sản), thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Vì vậy, đối với vướng mắc liên quan đến việc áp dụng nhóm, loại tài nguyên nào tại Thông tư số 05/2020/TT-BTC để kê khai thuế tài nguyên, đề nghị Công ty cổ phần Gia Lộc liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn để được xác định loại cát khai thác tại mỏ cát, sỏi Hùng Sơn thuộc nhóm, loại khoáng sản nào (có tên gọi, đặc điểm, tính chất vật lý, thành phần hóa học giống nhóm, loại khoáng sản nào); trên cơ sở đó, có ý kiến với Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn để được hướng dẫn kê khai thuế tài nguyên theo đúng quy định.

(2) Về việc xác định giá tính thuế tài nguyên.

Tại Điều 9 Thông tư số 44/2017/TT-BTC nêu trên quy định về tổ chức thực hiện:

“2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

a) Căn cứ Khung giá tính thuế tài nguyên tại Thông tư này, thực hiện rà soát, xác định mức giá tính thuế tài nguyên của mỗi loại tài nguyên.

b) Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến thành sản phẩm công nghiệp mới bán ra, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên môi trường và cơ quan chuyên môn liên quan của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng giá tính thuế tài nguyên theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phú và quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ.”

Căn cứ quy định nêu tại công văn, đề nghị Công ty cổ phần Gia Lộc liên hệ với Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn là đơn vị chủ trì phối với các cơ quan liên quan để thống nhất xác định giá tính thuế tài nguyên theo đúng quy định.

4- Công văn số 2159/TCT-CS ngày 21/5/2024 về chính sách thuế GTGT

Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/06/2013 của Quốc hội quy định về giải thích từ ngữ dịch vụ khoa học và công nghệ.

Căn cứ Điều 33 Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/06/2013 của Quốc hội quy định về phân loại hợp đồng khoa học và công nghệ.

...

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu tại công văn, trường hợp Công ty TNHH Công nghệ Nhonho thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty thực hiện dịch vụ lập báo cáo quan trắc môi trường, đề nghị Cục Thuế thành phố Cần Thơ phối hợp với cơ quan chuyên ngành trên địa bàn (Sở Khoa học và công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường) để xác định dịch vụ trên có thuộc dịch vụ khoa học và công nghệ không. Trên cơ sở đó, Cục Thuế căn cứ quy định pháp luật về thuế GTGT và hồ sơ thực tế để áp dụng chính sách thuế phù hợp theo quy định.

5- Công văn số 2201/TCT-CS ngày 24/5/2024 về tiền thuê đất

- Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội:

“Điều 17. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:

...2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê”

-Căn cứ Khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội:

“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức”

...

- Căn cứ Quy trình quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định số 1129/QĐ-TCT ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:

+ Tại điểm a, khoản 2 mục IV phần I quy định:

“IV. Tiêu thức phân loại tiền thuế nợ

2. Nợ đang xử lý bao gồm:

a) Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế hoặc xác định lại nghĩa vụ của NNT kèm theo hồ sơ, cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế, hoặc ban hành văn bản xác định lại nghĩa vụ của NNT.

Hồ sơ phân loại bao gồm: Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế kèm theo hồ sơ theo quy định; hoặc hồ sơ đề nghị xác định lại nghĩa vụ của NNT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận...

h) Khoản nợ của NNT đã có văn bản gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khiếu nại, khởi kiện về số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN phải nộp, cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại, khởi kiện... ”

Trường hợp của Tổng công ty VTC không thuộc trường hợp giải quyết khiếu nại, khởi kiện, đồng thời người nộp thuế trong giai đoạn giải quyết khiếu nại, khởi kiện thì cơ quan thuế vẫn phải thực hiện các biện pháp đôn đốc cưỡng chế theo đúng quy định. Đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội tiếp tục đôn đốc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất tại 23 Lạc Trung, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng đối với Tổng công ty VTC theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ đang xử lý (trừ khoản nợ đang khiếu nại, khởi kiện) theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 mục IV phần I quy trình quản lý nợ thì tạm thời chưa ban hành thông báo 01/TTN và áp dụng biện pháp đôn đốc cưỡng chế nợ, trường hợp cần thiết thì cơ quan thuế ban hành thông báo 01/TTN và gửi người nộp thuế để đôn đốc người nộp thuế nộp tiền vào NSNN theo quy định.

6- Công văn số 2287/TCT-DNNCN ngày 3/5/2024 về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá nhân.

(1) Về quy trình kiểm tra thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Việc kiểm tra thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (bao gồm hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, hộ kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh) thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c khoản 4 Điều 18, khoản 3 Điều 19 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính và Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 970/QĐ-TCT ngày 14/07/2023 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế.

(2) Về việc áp dụng rủi ro trong quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

Việc áp dụng rủi ro trong quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10, Điều 12, khoản 1 Điều 15 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2023 của Bộ Tài chính. Đồng thời Tổng cục Thuế đang dự thảo quy trình hướng dẫn áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong đó có ban hành các chỉ số tiêu chí cụ thể, lượng hóa các tiêu chí tại Điều 10, Điều 12 Thông tư số 31/2021/TT-BTC để đáp ứng yêu cầu về quản lý thuế và hóa đơn đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai và hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Trong thời gian chưa ban hành quy trình nêu trên thì việc áp dụng rủi ro trong quản lý thuê đối với cá nhân thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 10, Điều 15 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2023 của Bộ Tài chính.

(3) Về nội dung chức năng, nhiệm vụ của Phòng quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác tại Cục Thuế và thẩm định đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay chưa quy định Phòng quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác được lập kế hoạch kiểm tra và kiểm tra trực tiếp tại hộ kinh doanh.

- Việc thẩm định đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định tại tiết d, khoản 3 Điều 3 Quy chế cấp ý kiến pháp lý dự thảo đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và thẩm định dự thảo văn bản hành chính do cơ quan thuế các cấp ban hành ban hành kèm theo Quyết định số 1033/QĐ-TCT ngày ngày 01 tháng 06 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

7- Công văn số 5258/BTC-TCT ngày 22/5/2024 về phối hợp chỉ đạo trong công tác quản lý thuế gửi Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc TƯ, Chủ tịch UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ

Theo đó, để đảm bảo tỷ lệ nợ đọng thuế đến thời điểm ngày 31/12/2024 trên tổng số thực thu NSNN năm 2024 không vượt quá 8% và tổng số nợ thuế, phí đến cuối năm 2024 không vượt quá 5% tổng số thực thu NSNN năm 2024, Bộ Tài Chính đề nghị:

- Về công tác triển khai áp dụng HĐĐT:

+ Thành lập Ban chỉ đạo triển khai HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền trên địa bàn do Lãnh đạo UBND tỉnh, thành phố làm trưởng ban; xây dựng quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên để triển khai thực hiện.

+ Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc triển khai HĐĐT nói chung, triển khai HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền đảm bảo việc triển khai thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả.

+ Rà soát, tuyên truyền, động viên, yêu cầu các DN, HKD thuộc diện triển khai áp dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, tập trung vào các lĩnh vực bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng như: nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống, kinh doanh vận tải hành khách đường bộ, xăng dầu, kinh doanh vàng bạc,...

+ Thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra các DN, HKD đã đăng ký áp dụng HĐĐT, HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền trong các lĩnh vực kinh doanh, đảm bảo 100% giao dịch được ghi nhận và xuất đầy đủ HĐĐT;

+ Phối hợp với cơ quan thuế thực hiện tuyên truyền đối với người bán hàng và người mua hàng về lợi ích của việc sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền trong việc đáp ứng yêu cầu phải xuất hóa đơn liên tục, 24/7, tạo điều kiện thuận lợi cho người mua hàng lấy HĐĐT một cách thuận tiện.

- Về công tác quản lý nợ và thu hồi nợ thuế:

+ Thành lập Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh/thành phố do Lãnh đạo UBND tỉnh, thành phố làm trưởng ban và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động chi tiết để triển khai thực hiện.

+ Ban chỉ đạo rà soát danh sách NNT có nợ thuế lớn trên địa bàn, xác định biện pháp thu hồi cụ thể đối với từng NNT, báo cáo UBND tỉnh, thành phố và tổ chức làm việc để đôn đốc thu hồi nợ thuế.

+ Chỉ đạo các cơ quan liên quan trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuê để thu hồi nợ đọng thuế. Đặc biệt đối với các khoản nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

+ Chỉ đạo cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phối hợp cung cấp thông tin để triển khai kịp thời, hiệu quả các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế; Công khai thông tin người nộp thuế chây ỳ nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật;

+ Đẩy mạnh thực hiện việc áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với các cá nhân; cá nhân là người đại diện theo pháp luật của NNT là DN thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, đặc biệt là các trường hợp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Petition to File For Bankruptcy
Petition to File For Bankruptcy
person holding black and white card
person holding black and white card