Bản Tin Tổng Hợp Văn Bản Mới Tuần 3 Tháng 5
5/30/202414 phút đọc
CÔNG VĂN
1. Công văn số 1975/TCT-CS ngày 10/5/2024 về chính sách thuế GTGT
Căn cứ các quy định nêu tại công văn, dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT năm 2008; điểm d khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và khoản 4 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Tại Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018, Quyết định số 39/2010/QĐ TTg ngày 11/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam thì “sản phẩm nông nghiệp và các dịch vụ liên quan” được phân vào mã ngành sản phẩm 01 tại Ngành A- Sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, sản phẩm thủy sản khai thác, nuôi trồng” được phân vào mã ngành sản phẩm 03 tại ngành A- Sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Về áp dụng thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, Tổng cục Thuế đã có các công văn số 3341/TCT-CS ngày 18/08/2014, công văn 351/TCT-CS ngày 29/01/2015, công văn 5018/TCT-CS ngày 30/10/2017 hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Định căn cứ các quy định nêu trên, thực tế về hoạt động cung ứng dịch vụ sơ chế, bảo quản thủy sản của các doanh nghiệp, nghiên cứu tham khảo nội dung hướng dẫn tại các công văn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trích công văn số 5018/TCT-CS ngày 30/10/2017 về chính sách thuế GTGT
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 551/CT-THNVDT ngày 01/6/2017 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về thuế GTGT đối với hoạt động gia công sơ chế thủy, hải sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
....
trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (nhận ghẹ nguyên liệu → luộc → gỡ thịt → ướp lạnh) thì doanh thu dịch vụ thu được (không bao gồm giá trị nguyên vật liệu) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 5%.
2. Công văn số 2125/TCT-CS ngày 20/5/2024 về chính sách thuế GTGT.
Trường hợp Công ty cổ phần đô thị AMATA Hạ Long ký hợp đồng cho doanh nghiệp chế xuất thuê đất và cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp chế xuất được hưởng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ thời điểm mục tiêu đầu tư thành lập doanh nghiệp chế xuất được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP thì cho thuê đất và dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng (trong phạm vi doanh nghiệp chế xuất) được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC.
3. Công văn số 2127/TCT-CS ngày 20/5/2024 chính sách thuế đối với chuyển nhượng chứng chỉ REC.
(1) Về thuế GTGT:
Về chính sách thuế GTGT đối với chứng chỉ REC, ngày 23/10/2023, Tổng cục Thuế có công văn số 4665/TCT-CS trả lời Cục Thuế tỉnh Gia Lai về chính sách thuế GTGT đối với chuyển nhượng chứng chỉ REC.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định về giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 của Quốc hội, trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng chứng chỉ REC không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ và việc chuyển nhượng này phù hợp với quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
(2) Về áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định của pháp luật nêu trên và hồ sơ, tài liệu về hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ REC ra nước ngoài để xem xét, hướng dẫn đơn vị thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, đề nghị Cục Thuế phối hợp với đơn vị thu thập hồ sơ, tài liệu, nghiên cứu đề xuất phương án trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
(3) Về thuế TNDN:
Căn cứ quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về thuế TNDN, về nguyên tắc trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn. Theo đó, trường hợp năm 2023, Công ty cổ phần Thủy điện Hoàng Anh Tô Na và Công ty TNHH Thủy điện Tây Nguyên có các dự án đầu tư Nhà máy Thủy điện với mục tiêu xây dựng nhà máy thủy điện, sản xuất điện, đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn có phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ năng lượng tái tạo (REC) không thuộc thu nhập của dự án đầu tư thì khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư theo quy định.
4. Công văn số 2130/TCT-CS ngày 20/5/2024 về chính sách thuế nhà thầu
Liên quan đến dự án Thu gom và xử lý nước thải thành phố Bà Rịa, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1317/TCT-CS ngày 10/04/2017 trả lời UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Cục thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Công ty TNHH MTV thoát nước & PTĐT Bà Rịa-Vũng Tàu và Văn phòng Hợp tác Thụy Sỹ tại Việt Nam (công văn photo kèm theo).
Trên cơ sở ý kiến của Đại sứ quán Thụy Sỹ, ngày 31/10/2018, Bộ Tài chính đã có công văn số 1243/BTC-TCT báo cáo Thủ tướng Chính phủ về thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài của dự án ODA do Thụy Sỹ tài trợ.
Trích công văn số 1317/TCT-CS ngày 10/4/2017 về nghĩa vụ thuế của Nhà thầu nước ngoài liên quan đền dự án ODA.
Căn cứ Điều 6.11 Hiệp định Hợp tác phát triển giữa Chính Phủ Việt Nam và Chính Thụy Sỹ ký ngày 24/7/2002 (Hiệp định khung) quy định: “Việt Nam sẽ miễn cho các Cơ quan thực hiện độc lập từ Thụy Sỹ và từ nước thứ 3 được giao nhiệm vụ thực hiện Dự án mọi khoản thuế thu nhập, thuế lợi nhuận và thuế tài sản hoặc/và các loại thuế đối với thù lao và các khoản thu được từ thỏa thuận Dự án phù hợp với Hiệp định “Tránh đánh thuế hai lần đối với thuế đánh vào thu nhập và tài sản” giữa Thụy Sĩ và Việt Nam ký kết vào ngày 6/5/1996 và/hoặc bất kỳ Hiệp định thuế nào ký kết giữa Việt Nam và Quốc gia thứ ba liên quan. Trường hợp Việt Nam và Quốc gia thứ ba liên quan chưa ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, tình huống này sẽ được xử lý theo các quy định pháp luật thuế hiện hành tại Việt Nam.”
* Căn cứ Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Thụy Sĩ và Việt Nam ký kết vào ngày 6/5/1996, đơn vị tư vấn là Nhà thầu nước ngoài Thụy Sĩ, không hiện diện tại Việt Nam nhưng có văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện công việc trao đổi, họp hành của Ban chỉ đạo (Ban chỉ đạo gồm có các đại diện của Uỷ ban Nhân dân, Sở Kế hoạch và Đầu tư và đại diện Công ty thoát nước và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu) thì đã tạo nên cơ sở thường trú. Căn cứ theo Điều 5 của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì Nhà thầu Thụy Sỹ có trách nhiệm nộp thuế Nhà thầu cung cấp dịch vụ cho Dự án tại Việt Nam.
* Căn cứ theo quy định tại Hiệp định khung, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Thụy Sỹ; ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến của Bộ Tư pháp nêu trên thì Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án phải có nghĩa vụ nộp thuế TNDN đối với phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
5. Công văn số 2133/TCT-CS ngày 20/5/2024 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Căn cứ các quy định nêu tại công văn, trường hợp Dự án kho bãi Nippon Express Đình Vũ của Công ty TNHH Nippon Express Engineering (Việt Nam) không đáp ứng điều kiện về phân kỳ đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định về phân kỳ đầu tư quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP và khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động nhằm mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đối mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13.
Nếu trong quá trình hoạt động, công ty bổ sung ngành nghề, hoạt động kinh doanh mang tính chất thương mại mà không tăng vôn, không thực hiện hoạt động đầu tư mở rộng để tăng tài sản thì phần thu nhập từ ngành nghề, hoạt động bổ sung không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
THÔNG TƯ
Ngày 20/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 41/2024/TT-BTC sửa đổi Thông tư 44/2017/TT-BTC quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau và Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên.
Thông tư 41/2024/TT-BTC nói trên sửa đổi, bổ sung các trường hợp điều chỉnh, bổ sung giá tính thuế tài nguyên như sau:
Quy định về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên tại Điều 6 Thông tư 44/2017/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung:
Cụ thể, các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên bao gồm:
- Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động giảm trên 20% so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên;
- Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động tăng trên 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên;
- Phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên.
Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động giảm trên 20% so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản về Bộ Tài chính để cung cấp thông tin kèm theo đề xuất, hồ sơ và phương án thuyết minh cụ thể làm cơ sở xem xét việc điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên. UBND cấp tỉnh chỉ ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên sau khi Bộ Tài chính điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên.
Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động thấp hơn nhưng không quá 20% so với mức giá tối thiểu hoặc cao hơn nhưng không quá 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định và trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.
Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động tăng trên 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định và trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên. Sau khi ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản về Bộ Tài chính để cung cấp thông tin kèm theo đề xuất, hồ sơ và phương án thuyết minh cụ thể làm cơ sở xem xét việc điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên.
Trường hợp phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan căn cứ giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường xác định và trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế đối với loại tài nguyên này. Sau khi ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế tài nguyên, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản về Bộ Tài chính để cung cấp thông tin kèm theo đề xuất, hồ sơ và phương án thuyết minh cụ thể làm cơ sở xem xét việc bổ sung Khung giá tính thuế tài nguyên.
Thông tư 41/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành ngày 15/7/2024.