So Sánh Các Loại Hình Doanh Nghiệp: Hiểu Rõ Để Lựa Chọn Đúng
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, có 5 loại hình công ty tại Việt Nam là công ty cổ phần, công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những đặc điểm và ưu nhược điểm riêng. Trong bài viết này, sẽ so sánh các tiêu chí đặc trưng và cơ bản nhất của từng loại hình doanh nghiệp với nhau để các bạn có cái nhìn toàn diện nhất và dễ dàng lựa chọn được loại hình công ty phù hợp với nhu cầu và định hướng phát triển của mình
6/4/202510 phút đọc
1.Chủ sở hữu và khả năng huy động vốn
Công ty TNHH một thành viên: Được sở hữu và chịu trách nhiệm bởi một cá nhân hoặc tổ chức. Không được phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ, trừ trường hợp đặc biệt.Công ty TNHH MTV có thể huy động vốn từ chủ sở hữu hoặc chuyển nhượng cho cá nhân khác => Phải chuyển đổi loại hình
Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Có từ hai đến 50 thành viên, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn góp. Có thể chuyển nhượng vốn điều lệ theo quy định.Công ty TNHH 2 TV có thể huy động vốn nhưng tối đa chỉ có 50 thành viên.
Công ty cổ phần: Vốn điều lệ chia thành cổ phần và thành viên là cổ đông. Có thể niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.Công ty Cổ phần là loại hình Doanh nghiệp có khả năng huy động vốn cao nhất vì Công ty Cổ phần được phát hành cổ phiếu, chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng thông qua sàn giao dịch chứng khoán; không giới hạn số lượng cổ đông.
Công ty hợp danh: Có ít nhất 2 thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản. Không phát hành chứng khoán.Công ty Hợp danh có thể huy động vốn từ thành viên công ty hiện có hoặc có thể huy động từ thành viên mới và không hạn chế số lượng thành viên tối đa => Tuy nhiên cần có sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Doanh nghiệp tư nhân: Do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản. Không phát hành chứng khoán. DNTN chỉ được huy động vốn từ chính chủ Doanh nghiệp.
2. Tư cách pháp nhân
a. Ưu điểm:
Là một chủ thể pháp lý, nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập;
Có tài sản riêng, độc lập với tài sản của tổ chức, cá nhân khác, tự chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản của mình;
Cho phép các chủ nợ của doanh nghiệp quyền ưu tiên siết nợ với tất cả các loại tài sản của doanh nghiệp
Có quyền khởi kiện, yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp với các pháp nhân khác.
b. Nhược điểm:
Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề tài chính của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản cá nhân;
Không tách bạch tài sản giữa cá nhân và công ty;
Quan hệ tố tụng với tư cách là Chủ doanh nghiệp tư nhân.
3. Vốn điều lệ
Công ty TNHH 1 thành viên: Tổng giá trị tài sản chủ sở hữu cam kết góp trong điều lệ công ty
Công ty TNHH 2 thành viên: Tổng giá trị tài sản các thành viên cam kết góp trong điều lệ công ty
Công ty hợp danh: Tổng giá trị tài sản các thành viên cam kết góp trong điều lệ công ty
Công ty cổ phần: Vốn góp của thành viên chia thành nhiều phần bằng nhau
Doanh nghiệp tư nhân: Toàn bộ tài sản của chủ sở hữu
4. Trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản
Doanh nghiệp tư nhân:
Chế độ chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp tư nhân được đánh giá cá nhất trong 5 loại hình doanh nghiệp; việc chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với hoạt động kinh doanh mang lại rủi ro khá cao cho chủ doanh nghiệp tư nhân.
Công ty TNHH và công ty cổ phần:
Thành viên, cổ đông góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ trong phạm vi số vốn góp vào công ty, vì thế tương đối an toàn cho các thành viên, cổ đông khi góp vốn vào doanh nghiệp
Công ty hợp danh:
Riêng loại hình này, chế độ trách nhiệm được kết hợp từ các loại hình doanh nghiệp còn lại và được chia cụ thể như sau:
Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trên phạm vi số vốn đã góp.
Do đặc điểm này mà công ty hợp danh thường khó thu hút thành viên hợp danh mới gia nhập công ty.
5. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Công ty TNHH 1 thành viên: Trường hợp chủ sở hữu chấp thuận cho cá nhân hoặc tổ chức khác cùng góp vốn vào công ty thì công ty TNHH 1 thành viên bắt buộc phải chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
Trường hợp sau khi thành lập nếu có nhiều hơn 50 thành viên góp vốn thì bắt buộc phải chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần;
Trường hợp số lượng thành viên góp vốn giảm xuống chỉ còn 1 thì bắt buộc phải chuyển thành công ty TNHH 1 thành viên.
Công ty cổ phần:
Trường hợp nếu số lượng cổ đông giảm xuống còn 2 thành viên, mà công ty không huy động được thêm vốn góp của cổ đông mới thì phải chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên để tiếp tục hoạt động;
Trường hợp số lượng cổ đông giảm xuống còn 1 thành viên thì công ty cổ phần phải chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên để tiếp tục hoạt động.
Doanh nghiệp tư nhân: Có thể chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên, 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
Công ty hợp danh: Không được chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác.
6. Quyền quyết định các vấn đề quan trọng của công ty
Đối với công ty cổ phần
Đại hội đồng cổ đông là bộ phận có quyền lực cao nhất. Tuy nhiên, hội đồng quản trị mới là cơ quan trực tiếp quản lý và điều hành công ty. Chính vì thế, đa phần các quyết định liên quan đến cơ cấu tổ chức và quản lý công ty, công việc kinh doanh... đều được quyết định bởi hội đồng quản trị.
Ví dụ: Bầu hoặc bãi nhiệm với các chức danh quan trọng như chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc,...; quyết định chiến lược phát triển hàng năm, mở rộng thị trường, các hoạt động marketing, đổi mới công nghệ...
Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Quyền quyết định tối cao thuộc về hội đồng thành viên. Các quyết định liên quan tới cơ cấu tổ chức quản lý công ty, các chiến lược kinh doanh, dự án đầu tư...đều phải được hội đồng thành viên thông qua. Giám đốc/tổng giám đốc chỉ có quyền hạn điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, báo cáo và chịu trách nhiệm với Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối với công ty hợp danh
Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả các công việc kinh doanh của công ty. Nhưng thực chất, tất cả các quyết định đều phải được đa số thành viên hợp danh tán thành (với tỷ lệ ¾ hoặc ⅔ thành viên hợp danh tán thành) mới được thông qua.
Đối với công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân
Chủ sở công ty/chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng, dứt khoát.
7. Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức phức tạp nhất, đặc biệt ở những công ty cổ phần đã được niêm yết trên sàn chứng khoán, số lượng cổ đông rất lớn, cổ đông mới - cũ ra vào liên tục nên việc quản lý cũng gặp nhiều khó khăn.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty hợp danh có cơ cấu tổ chức khá đơn giản. Đa phần các thành viên đều có sự quen biết nên việc quản lý và điều hành công ty không quá phức tạp.
Công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân có cơ cấu tổ chức đơn giản và gọn nhẹ nhất. Đa phần chủ sở hữu trực tiếp là giám đốc và dưới là các phòng ban chức năng.
8. Mức độ phổ biến của các loại hình doanh nghiệp
Xét theo mức độ giảm dần thì:
Xếp thứ nhất là công ty TNHH 1 thành viên: Đây là loại hình doanh nghiệp được nhiều người lựa chọn thành lập nhất bởi cơ cấu tổ chức đơn giản, dễ quản lý, phù hợp với những cá nhân kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ.
Xếp thứ hai là công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Đây là loại hình doanh nghiệp được nhiều người lựa chọn khi có nhu cầu góp vốn cùng bạn bè, đối tác.
Xếp thứ ba là công ty cổ phần: Do yêu cầu chặt chẽ về cơ cấu tổ chức nên loại hình này thưng là sự lựa chọn cho những tổ chức, cá nhân kinh doanh những ngành nghề yêu cầu khả năng vốn huy động cao.
Xếp cuối cùng là công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân: Là hai loại hình doanh nghiệp được ít người lựa chọn thành lập nhất bởi tính rủi ro cho chủ sở hữu cao và khả năng huy động vốn thấp.
Sự phổ biến của Công ty TNHH có thể được giải thích bởi sự đơn giản trong việc thành lập và điều hành, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nó cung cấp một cơ chế linh hoạt cho việc quản lý và chia sẻ lợi nhuận giữa các thành viên, đồng thời giảm thiểu rủi ro tài chính cho các chủ sở hữu.
Tuy nhiên, việc các loại hình doanh nghiệp phổ biến ở việt nam nhất cũng có thể thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào ngành nghề, khu vực và các yếu tố kinh tế – xã hội khác.
Liên Hệ
Theo dõi
Địa Chỉ
26 Lê Đại Hành
Giờ làm việc
Thứ Hai - Thứ Sáu
8 giờ sáng - 6 giờ chiều
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội